Trong bài viết này Chúng tôi sẽ hướng dẫn cách đọc bảng giá chứng khoán cho những bạn mới tham gia vào thị trường chứng khoán.
Hiện nay các công ty chứng khoán (nơi các bạn mở tài khoản) đều có bảng giá chứng khoán riêng. Tuy nhiên dữ liệu đều xuất phát từ HoSE và HNX.
Bảng giá sàn HoSE, các bạn có thể xem Tại đây
Đây là Bảng giá trực tiếp từ website của Sở GDCK TPHCM (Sàn HoSE).
- Đơn vị giá: 1,000 VND
- Đơn vị Khối lượng: 10 Cổ phiếu
Các bạn muốn đưa mã cổ phiếu nào lên hàng trên cùng chỉ cần kích chuột vào mã cổ phiếu đó lập tức mã cổ phiếu đó sẽ hiện lên dòng đầu tiên.
Muốn theo dõi bảng giá sàn HNX, các bạn xem Tại đây
Đây là Bảng giá trực tiếp từ website của Sở GDCK Hà Nội (Sàn HNX).
- Đơn vị giá: 1,000 VNĐ
- Đơn vị khối lượng: 1,000 Cổ phiếu
Bảng giá này có tích hợp cả 2 sàn HNX và sàn UpCom. Các bạn có thể chọn tab bảng giá sàn mình muốn theo dõi.
Ở trong mỗi bảng giá của hai sàn HOSE và HNX đều có các cột như sau:
- Mã cổ phiếu (Chứng khoán)
- ĐCGN (Giá Đóng cửa gần nhất hay Giá tham chiếu – TC, hay Giá vàng)
- Giá trần (ký hiệu CE – viết tắt của từ Cell, hay giá Tím)
- Giá sàn (ký hiệu FL– viết tắt của từ Floor, hay giá Xanh lam)
- Bên mua (hay Dư mua)
- Bên bán (Dư bán)
- Cao nhất (giá khớp cao nhất trong phiên)
- Thấp nhất (giá khớp thấp nhất trong phiên)
- Khớp lệnh, Giá khớp, KLTH (Khối lượng thực hiện mỗi lệnh hay KL khớp)
- Thay đổi (hay +/- so với giá Tham chiếu)
- TKL đã khớp (tổng khối lượng khớp)
- Thỏa thuận (Giao dịch thỏa thuận không qua khớp lệnh trực tiếp trên sàn)
- NN mua (Nước ngoài mua), NN bán (Nước ngoài bán)…
Giải thích cụ thể, chi tiết các thuật ngữ:
1. Mã cổ phiếu (hay Chứng khoán – CK):
Mỗi công ty niêm yết trên sàn đều được Ủy ban Chứng khoán NN (UBCKNN) cấp cho 1 mã riêng, và thường là tên viết tắt của công ty đó. Ví dụ: CTCP Tập đoàn Hoa Sen có mã là HSG (Hoa Sen Group), CTCP Sữa Việt Nam có mã là VNM (Vinamilk)…
2. ĐCGN (Giá Đóng cửa gần nhất hay Giá tham chiếu – TC, hay Giá vàng)
Là giá đóng cửa của phiên giao dịch gần nhất (Áp dụng cho hai sàn HOSE và HNX).Giá tham chiếu được lấy làm cơ sở để tính giá trần và giá sàn. Giá tham chiếu có màu vàng nên còn được gọi là giá vàng. Riêng sàn UpCom, Giá tham chiếu được tính là Giá trung bình (hay giá bình quân) của phiên giao dịch liền trước.
3. Giá trần (ký hiệu CE – viết tắt của từ Cell, giá kịch trần)
Là giá kịch trần hay mức giá cao nhất của 1 cổ phiếu trong mỗi phiên giao dịch có thể đạt được. Với sàn HOSE, giá trần là tăng 7% so với giá tham chiếu. Với sàn HNX, giá trần là tăng 10% so với giá tham chiếu ngày hôm đó. Còn với sàn UpCom giá trần là tăng 15% so với giá bình quân của phiên giao dịch liền trước.
4. Giá sàn (ký hiệu FL– viết tắt của từ Floor, hay giá nằm sàn)
Là giá kịch sàn hay mức giá thấp nhất của 1 cổ phiếu trong mỗi phiên giao dịch có thể đạt được. Với sàn HOSE, giá sàn là giảm 7% so với giá tham chiếu. Với sàn HNX, giá sàn là giảm 10% so với giá tham chiếu ngày hôm đó. Còn với sàn UpCom giá sàn là giảm 15% so với giá bình quân của phiên giao dịch liền trước.
Ví dụ chung: Phiên GD ngày 05/07/2017: GMD có mức giá sàn là 39.90
- Giá tham chiếu của GMD ngày 05/07/2017 là: 42,850 đồng
- Giá trần của GMD ngày 05/07/2017 là: 45,800 đồng (+7%)
- Giá sàn của GMD ngày 05/07/2017 là: 39,900 đồng (-7%)
Do vậy, trong phiên giao dịch ngày 05/07/2017 chúng ta chỉ có thể đặt lệnh giao dịch mua-bán mã GMD trong khoảng 39,900 đồng đến 45,800 đồng. (Các mã khác sàn HOSE cũng áp dụng tương tự như GMD, còn các mã thuộc sàn HNX thì áp dụng biên độ giao dịch là +/- 10% và sàn UpCOM áp dụng biên độ giao dịch là +/- 15%).
5. Giá xanh: Là giá cao hơn giá tham chiếu nhưng không phải là giá trần.
6. Giá đỏ: Là giá thấp hơn giá tham chiếu nhưng không phải giá sàn.
7. Bên mua (hay còn gọi là Dư mua – Chờ mua)
Mỗi bảng giá đều có 3 cột chờ mua. Mỗi cột bao gồm Giá mua và Khối lượng (KL)mua được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên: Giá mua cao nhất ở gần cột Khớp Lệnh (Cột ở giữa) nhất (Giá 1 + KL 1) và giá mua thấp nhất ở xa cột Khớp lệnh nhất (Giá 3 + KL 3).
Chú ý: Trên bảng giá HoSE, Đơn vị giá: 1,000 VND, Khối lượng: 10 CP. Có nghĩa là giá thực tế bạn phải nhân với 1,000đ và khối lượng thực tế bạn phải nhân với 10 cổ phiếu.
Ví dụ: Giá khớp GMD ghi trên bảng điện là: 43.95 thì giá thực tế là 43.95 x 1,000đ = 43,950 đồng (Bốn mươi ba nghìn chín trăm năm mươi đồng).
Cột khối lượng chờ mua ở Giá 1 (43.90) (KL 1) là: 3,100 thì khối lượng thực tế là: 3,100 x 10 = 31,000 cổ phiếu (có tổng số KL cần chờ mua là ba mươi mốt nghìn cổ phiếu ở mức giá 43,950 đồng).
Các cổ phiếu khác trên sàn HoSE xem tương tự như cổ phiếu GMD, còn đối với các cổ phiếu sàn HNX và UpCOM thì các bạn cũng áp dụng như vậy nhưng chú ý Đơn vị giá: 1,000 VNĐ, còn Đơn vị khối lượng lại là: 1,000 CP.
8. Bên bán (hay còn gọi là Dư bán – Chờ bán)
Mỗi bảng giá đều có 3 cột chờ bán (Mỗi cột bao gồm Giá bán và KL bán) được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên 1 2 3: Giá bán thấp nhất ở vị trí ưu tiên nhất (kèm KL) hay(Giá 1 + KL1) và giá bán cao nhất ở vị trí xa cột Khớp lệnh nhất (Giá 3 + KL3).
9. Cao nhất: Là giá khớp ở mốc cao nhất trong phiên (chưa chắc đã phải là giá trần).
Ví dụ: PGD ngày 05/07/2017: GMD có mức giá khớp lệnh cao nhất là 44.00 (giá trần là 45.80)
10. Thấp nhất: Là giá khớp ở mốc thấp nhất trong phiên (chưa chắc đã phải là giá sàn).
Ví dụ: PGD ngày 05/07/2017: GMD có mức giá khớp lệnh thấp nhất là 42.85 (giá sàn là 39.90)
11. Khớp lệnh, Giá khớp, KLTH (Khối lượng thực hiện mỗi lệnh hay KL khớp)
Là bên mua chấp nhận mua mức giá bên bán đang treo bán (Không cần xếp lệnh lệnh chờ mua mà mua trực tiếp vào lệnh đang treo bán) hoặc bên bán chấp nhận bán thẳng vào mức giá mà người bên mua đang chờ mua (không cần treo bán mà để lệnh được khớp luôn).
12. TKL đã khớp (Tổng khối lượng khớp): Là Tổng khối lượng cổ phiếu đã được khớp trong phiên giao dịch ngày hôm đó.
Ví dụ: TKL đã khớp của GMD phiên ngày 05/07/2017 là 69,052 (với Đơn vị cổ phiếu là: 10 cp thì thực tế là đã có 690,520 cổ phiếu được khớp lệnh).
13. NN mua và NN bán: Là khối lượng mua bán mà nhà đầu tư nước ngoài thực hiện (hay còn gọi là Khối ngoại)
Mua ròng: Có nghĩa là khối lượng mua vào của NĐTNN lớn hơn khối lượng bán ra.
Bán ròng: Có nghĩa là khối lượng bán ra của NĐTNN lớn hơn khối lượng mua vào.
Khối lượng mua và bán được thể hiện luôn trong phiên Giao dịch ở hai cột NN mua và NN bán ở từng mã cổ phiếu.
Trên đây Đầu tư Phái Sinh đã hướng dẫn chi tiết các bạn cách xem bảng giá chứng khoán. Kỹ năng đọc bảng điện này đóng vai trò cơ bản của Nhà đầu tư (NĐT), giúp NĐT nhận biến được những mã cổ phiếu nào đang thu hút được sự chú ý của dòng tiền.
Đối với những NĐT theo trường phái đầu tư ngắn hạn, “lướt sóng”, “đầu cơ” thì kỹ năng đọc bảng điện càng đóng vai trò quan trọng hơn so với những NĐT theo trường phái giá trị, dài hạn, cơ bản.
Chúc các bạn giao dịch hiệu quả và thành công !
Chiến thắng Thị trường
Đầu tư chứng khoán thành công
Điện thoại : 09034 01239
Website : http://chienthangthitruong.com
Đăng ký mở tài khoản giao dịch TẠI ĐÂY